Đây là nội dung nổi bật trong Luật Thi hành án hình sự 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 14/6/2019. Theo đó, những phạm nhân đồng tính, chuyển đổi giới tính, hoặc chưa xác định rõ giới tính có thể được bố trí giam giữ riêng. - Căn cứ vào tính chất của tội Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu đơn xin bảo lãnh (bảo lĩnh) cho bị can được tại ngoại. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư Bảo lãnh được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can. Khi bị khởi tố hoặc truy tố trong một vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Trường hợp không muốn bị giam giữ, có 02 biện pháp giúp bị can, bị cáo được tại ngoại đó 2.2. Nghĩa vụ của người phiên dịch, người dịch thuật. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ: – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Phiên dịch bWILBNp. Điều kiện, thủ tục bảo lãnh tại ngoại? Thời gian tại ngoại là bao lâu? Những lưu ý khi làm thủ tục bảo lãnh tại ngoại theo quy định mới quá trình điều tra hay trong giai đoạn truy tố luật quy định cho phép cơ quan điều tra, viện kiểm sát ra quyết định tạm giam đối với bị can để phục vụ công tác điều tra, tránh tình trạng bị can bỏ trốn, không phối hợp với cơ quan điều tra hay viện kiểm sát. Tuy nhiên việc tạm giam chỉ được thực hiện khi có căn cứ theo quy định của luật và đồng thời trong quá trình tạm giam, người thân của bị can có thể thực hiện thủ tục bảo lãnh cho bị can tại ngoại, ra sinh hoạt trong cộng nhiên việc bảo lãnh tại ngoại phải đảm bảo các điều kiện nhất định và theo một trình tự, thủ tục được pháp luật ghi nhận. Hy vọng qua bài viết này, đội ngũ chuyên gia, luật sư của Luật Dương Gia sẽ giúp mọi người nắm rõ điều kiện, thủ tục cũng như các vấn đề pháp lý liên quan đến việc bảo lãnh tại ngoại cho bị can, bị cáo nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bị can, bị đời sống hàng ngày, ngôn ngữ thông thường mọi người hay nhận định bảo lãnh và bảo lĩnh là hai từ đồng nghĩa, có ý nghĩa và khái niệm như nhau. Tuy nhiên về mặt ngôn ngữ pháp lý đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, được điều chỉnh tại hai ngành luật hoàn toàn khác nhau. Cụ thể bảo lãnh được quy định trong pháp luật dân sự là một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự hay gọi chung là nghĩa vụ dân sự giữa các nhiên bảo lĩnh được ghi nhận là một trong những biện pháp ngăn chặn thay thế cho việc tạm giam bao gồm bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú hoặc tạm hoãn việc xuất cảnh quy định tại khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự cứ vào các quy định của luật, khái niệm được rút ra như sauBảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự, do cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với các bị can, bị cáo khi có đủ các căn cứ để thay thế biện pháp tạm giam, nhằm bảo đảm bị can, bị cáo không tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội; cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc không phối hợp với các cơ quan tiến hành tố khái niệm nêu trên, ta có thể xác định được đặc điểm cơ bản của biện pháp bảo lĩnh bao gồm– Bảo lĩnh là một trong những biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng trong pháp luật tố tụng hình sự;– Được áp dụng thay thế biện pháp tạm giam;– Có tính chất ít nghiêm trọng và răn đe hơn biện pháp tạm giam;– Đối tượng áp dụng của biện pháp bảo lĩnh là bị can hoặc bị cáo;– Việc thực hiện bảo lĩnh chỉ được áp dụng khi có sự đồng ý của các cơ quan tiến hành tố tụng sau khi có các căn cứ và đảm bảo các điều kiện nhất định và được thực hiện theo thủ tục luật định;– Mục đích của biện pháp bảo đảm bao gồm nhằm đảm bảo không để bị can hoặc bị cáo tiếp tục phạm tội; cản trở cơ quan chức năng tiến hành điều tra, truy tố, xét xử và đảm bảo sự có mặt trong quá trình tiến hành tố Điều kiện bảo lãnh tại ngoạiBị can muốn được bảo lĩnh phải được Cơ quan điều tra, Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đồng ý cho họ được bảo lĩnh dựa trên yêu cầu của nhân thân. Căn cứ để ra quyết định cho phép bảo lãnh dựa vào các tiêu chí như sau– Tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tộiCơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi để phân ra các loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Luật không quy định cụ thể phạm tội ở mức độ nào thì sẽ được bảo lĩnh tại ngoại, tuy nhiên trên thực tế việc biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng và có một số trường hợp mức độ nguy hiểm cho xã hội là ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng trong một số tội như liên quan đến xâm phạm an ninh quốc gia; an toàn, trật tự xã hội,… cơ quan tiến hành tố tụng cũng không đồng ý bảo lĩnh.– Nhân thân của người bảo lĩnhCác bị can, bị cáo muốn được bảo lĩnh tại ngoại thì thân nhân, người đứng ra bảo lĩnh phải đảm bảo các điều kiện được quy định như sau+ Về độ tuổi Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi hình sự đầy đủ.+ Có nhân thân tốt Nhân thân được thể hiện trong lý lịch cá nhân và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan. Nhân thân tốt ở đây có thể là có công việc ổn định lâu dài; trước đây chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính; không phải là đối tượng thường gây rối mất trật tự tại địa phương; có thành tích được ghi nhận trong đời sống và công việc;…+ Ý thức pháp luật Người bảo lĩnh phải là người có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh;+ Thu nhập Người bảo lĩnh phải có nguồn thu nhập ổn định;+ Các điều kiện khác Phải đảm bảo các điều kiện về việc quản lý bị can, bị cáo trong qúa trình bảo với cá nhân đứng ra bảo lĩnh cho người khác mà là người thân tích của bị can, bị cáo thì phải có hai người bảo lĩnh trở chức, cơ quan cũng có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thuộc cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Hồ sơ bảo lãnh tại ngoạiNgười thực hiện thủ tục bảo lĩnh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau– Giấy cam đoan của người bảo lĩnhTrong trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho người thuộc đơn vị của mình thì giấy cam đoan phải có nội dung xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.– Giấy cam đoan của bị can, bị cáoGiấy cam đoan của bị can, bị cáo phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ như sau+ Cam đoan không tiếp tục phạm tội hoặc không bỏ trốn khỏi nơi cư trú; + Cam đoan có mặt đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên có thể vắng mặt nếu có lý do chính đáng hoặc do nguyên nhâ, trở ngại khách quan; + Cam đoan không thực hiện các hành vi sau đây Không được trả thù, đe dọa hay khống chế những người làm chứng, người bị hại, người tố giác tội phạm và những người thân thích của những người đó. Không được xúi giục, mua chuộc hay khống chế người khác khai báo thông tin gian dối, cung cấp những tài liệu hoặc bằng chứng sai sự thật khách quan và cam kết không tiêu hủy chứng cứ, làm giả chứng cứ, tài liệu vụ án, tẩu tán các tài sản liên quan đến vụ án này. 4. Thẩm quyền và thủ tục bảo lãnh– Thẩm quyền bảo lĩnhNgười có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh được quy định tại khoản 1 Điều 113 và khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm+ Trong giai đoạn điều tra Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, cấp tỉnh.+ Trong giai đoạn truy tố Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;+ Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp;+ Trong giai đoạn xét xử Hội đồng xét xử vụ án của bị can, bị cáo hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. – Thủ tục bảo lĩnhThủ tục bảo lĩnh được pháp luật tố tụng hình sự quy định như sau+ Đầu tiên người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan và tiến hành xác nhận trong các trường hợp cần xác nhận;+ Nộp giấy cam đoan cho cơ quan có thẩm quyền;+ Cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định bảo lĩnh;+ Gửi quyết định bảo lĩnh tới nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để cho bị can, bị cáo tại ngoại. 5. Thời gian tại ngoại khi được bảo lãnhThời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại luật định không được quá khoảng thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Riêng đối với thời gian tại ngoại của người bị kết án phạt tù sẽ không quá thời hạn kể từ thời điểm tuyên án cho đến thời điểm bắt đầu chấp hành án phạt dụ Ngày 01/12/2018 Tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội tuyên bị cáo Nguyễn Văn A mức phạt là 06 tháng tù giam, thời gian bắt đầu chấp hành bản án là từ ngày 01/02/2019. Như vậy thời gian tại ngoại của anh Nguyễn Văn A chỉ có thể từ ngày 01/12/2018 cho đến trước ngày 01/02/2019. Lưu ý– Quyết định bảo lĩnh của người có thẩm quyền trong giai đoạn điều tra phải được sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;– Nếu người bảo lĩnh, các cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã nêu trong bản cam đoan thì sẽ bị xử phạt mức tiền theo từng tính chất, từng mức độ vi phạm. 6. Trộm cắp lần đầu có bảo lãnh được không?Tóm tắt câu hỏiThưa luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề như sauEm trai tôi có hành vi trộm cắp xe máy giá trị xe máy là 18 triệu đồng hiện nay đang bị cơ quan công an tạm giữ để điều tra, em trai tôi thực hiện hành vi trộm cắp một mình và lần đầu, thành khẩn khai báo, vậy cho tôi hỏi gia đình tôi muốn bảo lãnh được không ạ? Nếu không bảo lãnh được thì em tôi phải chịu mức tù là bao nhiêu năm?Luật sư tư vấnTheo Khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự quy định“ Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.Như vậy, dựa vào tình tiết bạn đưa ra em bạn sẽ bị áp dụng vào Khoản 1 Điều 138 về tội trộm cắp tài sản, mức cao nhất của khung hình phạt đến ba năm về vấn đề xin bảo lãnh, bạn có thể làm đơn xin bảo lãnh theo quy định, còn quyết định như thế nào là do cơ quan tố tụng căn cứ vào sự cần thiết của các biện pháp ngăn chặn họ chọn. Tuy nhiên, trong trường hợp như bạn nói thì có khả năng em bạn sẽ được hưởng án Thủ tục xin bảo lãnh để được tại ngoạiTóm tắt cấu hỏiEm có một em trai bị mất tích năm 2011. Gia đình đã đi tìm khắp nơi nhưng không thấy. Đến ngày 22 tháng 11 năm 2013, gia đình mới nhận được tin em trai em đang bị giam tại trung tâm cai nghiện Ba Vì. Đến tháng 12 năm 2013, em trai em được về nhưng khi gia đình em đến thì đã hết thời gian bảo lãnh. Xin luật sư cho hỏi trong hai năm em trai em bị giam tại trung tâm, phía bên trung tâm không thông báo gì cho gia đình là đúng hay sai? Nếu gia đình muốn đưa em trai em về thì em phải làm như thế nào?Luật sư tư vấn Vì câu hỏi của bạn không đầy đủ, không nêu rõ em trai bạn bao nhiêu tuổi, mất tích vì lý do gì, do bỏ nhà đi, thất lạc hay do bị tạm giam mà gia đình không hề hay biết. Em trai bạn có nghiện ma túy hay không và không nêu rõ ngày bị tạm giam giữ, nếu theo thông tin bạn đưa ra thì em trai bạn đã bị giam hai năm, tức là bị giam giữ từ năm 2011. Mình không thể tư vấn một cách chính xác nhất đối với trường hợp của em trai bạn, tuy nhiên mình có một số điều tư vấn như sauTheo Điều 8 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc“Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơa Trường hợp người vi phạm cư trú tại xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này;b Trường hợp người vi phạm có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một bản;c Trường hợp chưa xác định được nơi cư trú ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn định của người đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư trú ổn định thì thực hiện theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này; nếu không xác định được nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này”.Như vậy trong trường hợp trên, khi em trai bạn bị bắt giam , nếu phía trung tâm xác định được nơi cư trú của em trai bạn mà không hề có thong báo về địa phương nơi gia đình bạn cư trú thì phía trung tâm đã sai. Còn nếu họ có điều tra nhưng không xác định được nơi cư trú của em trai bạn vì lý do như em trai bạn không chịu khai, em trai bạn không nhớ nơi cư trú của gia đình…thì phía trung tâm họ không làm tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính gồm1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn vậy trong trường hợp này nếu em bạn chưa đủ 18 tuổi thì việc giam giữ em trai bạn của trung tâm cai nghiện là sai pháp Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự, bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan điều tra, VKS, tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lãnh. Cá nhân ít nhất thì phải có hai người có thể nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Tổ chức có thể nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức nhận bảo lãnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của các cơ quan nói trên. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lãnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nhân nhận bảo lãnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lãnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lãnh thì việc bảo lãnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ với trường hợp của em trai bạn, gia đình bạn có thể cử ra ít nhất hai người đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, điều kiện nêu trên làm đơn xin bảo lãnh cho em bạn tại ngoại. Đơn xin bảo lãnh tại ngoại này phải có sự xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bảo lãnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đơn phải gửi đến cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết theo quy định pháp Có được đề nghị bảo lãnh xin tại ngoại trong giai đoạn điều tra?Chương VI của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 quy định những biện pháp ngăn chặn gồm có Bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm; trong đó có biện pháp bảo lĩnh và biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là các biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm quy định tại Điều 92, Bộ Luật Tố tụng hính sự 2003 về Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cứ quy định trên thì tùy vào giai đoạn điều tra, truy tố hoặc xét xử mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo được bảo với trường hợp xin được bảo lĩnhtrong giai đoạn điều tra thì, việc có được bảo lĩnh hay không còn tùy thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể trong giai đoạn này là Cơ quan điều tra. Thủ trưởng Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội để ra quyết định về việc có hay không được bảo lĩnh. Phải có ít nhất hai người đáp ứng các điều kiện trên làm đơn xin bảo lĩnh cho người nhà của họ tại ngoại, đơn này phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, sau đó gửi đến Cơ quan điều tra để được xem xét giải quyết. Nếu là tổ chức nhận bảo lĩnh cho người của tổ chức mình thì phải có xác nhận của người đứng đầu tổ nhiên, hiện nay, Pháp luật không có quy định cụ thể nào về chế tài áp dụng đối với người nhận bảo lĩnh trong trường hợp người bị kết án được bảo lĩnh trốn sau khi xét xử. Do không quy định cụ thể trách nhiệm của người bảo lĩnh, nên có nhiều trường hợp, người bị kết án lợi dụng biện pháp bảo lĩnh để trốn, gây khó khăn cho công tác xét xử hoặc thi hành án, làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan tiến hành tố Điều kiện bảo lãnh? Để bảo lãnh phải đáp ứng điều kiện gì?Tóm tắt câu hỏiXin chào Luật Dương Gia tôi có 1 thắc mắc mong được giải đáp. Hiện tại cha tôi đang bị bắt vì tội cố ý gây thương tích cho người khác tổn thương 6%, hung khí dùng gậy sắt dài 20cm. Cha tôi gây án ở TP HCM và bị truy nã 2 năm. Nay cha tôi ra đầu thú và tôi muốn được bảo lãnh cha tại ngoại để làm thủ tục điều tra. Vậy cho tôi hỏi là1. Với trường hợp tôi chưa có hộ khẩu thường trú tại TP HCM thì có được bảo lãnh cho cha hay không?2. Tôi có quyền được gặp người bị hại để nhờ họ viết đơn bãi nại được hay không? tôi đã đên bù thiệt hại theo yêu cầu của bên bị hại3. Đơn bãi nại thì có bắt buộc người bị hại viết hay người thân của người bị hại viết cũng được?4. Với tội danh trên liệu sau khi tôi thuyết phục được họ làm đơn bãi nại thì liệu cha tôi có được xóa án và đình nã hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.?Luật sư tư vấnTheo thông tin bạn cung cấp thì cha của bạn đang bị điều tra về tội cố ý gây thương tích do dùng hung khí là gậy sắt được coi là vũ khí có tính chất nguy hiểm để gây thương tích 6% cho người khác, quy định về tội phạm này tại điểm a Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” như sauĐiều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năma Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;b Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;c Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;d Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;đ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e Có tổ chức;g Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;h Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;i Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;k Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung nhất, về vấn đề bảo lĩnh tại ngoại trong giao đoạn điều quy định về vấn đề này tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 như sauĐiều 92. Bảo lĩnh1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn như quy định trên thì việc bạn muốn xin bảo lĩnh tại ngoại trong quá trình điều tra cho cha của bạn sẽ phụ thuộc trực tiếp vào những yếu tố sau– Căn cứ vào nhân thân, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi cha bạn phạm tội, cơ quan có thẩm quyền trực tiếp trong trường hợp này là cơ quan điều tra sẽ xem xét xem cha có bạn có thể được bảo lĩnh hay không.– Trong trường hợp muốn bảo lĩnh yêu cầu thì ít nhất phải có hai người. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án.– Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Do vậy dù bạn không có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh bạn vẫn có thể tiến hành bảo lĩnh với việc xác nhận thủ tục liên quan là xác nhận tại địa phương nơi bạn cư trú hoặc cơ quan tổ chức nơi bạn làm hai, về vấn đề bãi phạm mà cha bạn phạm phải thuộc vào quy định tại Khoản 1 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”, mà theo Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định thì trường hợp này việc khởi tố tội phạm dựa theo yêu cầu của người bị 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng vậy, trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án sẽ được đình chỉ, bạn có thể gặp người bị hại, có thể trình bài lý do và thuyết phục họ rút đơn yêu cầu khởi tố với điều kiện người đó không bị ép buộc, cưỡng bức và nộp đơn rút yêu cầu khởi tố hoàn toàn tự nguyện. Vấn đề yêu cầu rút đơn do người bị hại trực tiếp yêu cầu hoặc do người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất yêu người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án sẽ bị đình chỉ và cha bạn sẽ không bị điều tra, truy tố về tội phạm này ba, về vấn đề đình nã sau khi người phạm tội ra tự định về vấn đề trường hợp người bị truy nã ra tự thú tại Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật thi hành án hình sự về truy nã do Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao ban hành Điều 16. Giải quyết trường hợp người bị truy nã ra đầu thú1. Khi có người bị truy nã đến đầu thú thì các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất biết để cử người đến tiếp nhận và lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú. Trường hợp người bị truy nã ra đầu thú tại cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân các cấp thì các cơ quan này phải lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú và giải ngay người đó đến Cơ quan điều tra có thẩm Khi tiếp nhận người bị truy nã ra đầu thú, Cơ quan điều tra phải lập biên bản về việc người bị truy nã ra đầu thú nếu cơ quan bàn giao chưa lập biên bản và lấy lời khai về hành vi phạm tội, quá trình trốn, lý do đầu thú và những vấn đề khác có liên Người phạm tội bị truy nã ra đầu thú thì được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình Người có quyết định thi hành án phạt tù bỏ trốn bị truy nã ra đầu thú nhưng đang bị bệnh hiểm nghèo có kết luận của Hội đồng y khoa Bệnh viện cấp tỉnh trở lên, phụ nữ có thai có xác nhận của Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên, người đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người lao động duy nhất trong gia đình có xác nhận của chính quyền địa phương nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thì Tòa án có thể cho tạm hoãn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 61 Bộ luật hình vậy khi cha của bạn ra đầu thú, cơ quan có thẩm quyền sẽ phải có trách nhiệm thông báo đến những nơi đã gửi quyết định truy nã tới trước đó quyết định đình nã thoe Khoản 2 Điều Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003Điều 83. Những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt1. Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị Đối với người bị truy nã thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã để đến nhận người bị khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp xét thấy cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã khi nhận được thông báo, cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt có trách nhiệm giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần ra trong trường hợp đơn yêu cầu khởi tố của người bị hại được rút, vụ án được đình chỉ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải có trách nhiệm ra quyết định đình nã của người phạm tội đang bị truy nã theo quy định của pháp luật. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Ông Nguyễn Quang Tuấn, con trai bà Nguyễn Phương Hằng – CEO Công ty Đại Nam, vừa gửi đơn đến Công an và Viện Kiểm sát Nhân dân VKSND thành phố Hồ Chí Minh TPHCM để xin nộp 10 tỷ đồng bảo lãnh cho mẹ được tại ngoại. Trong đơn gởi cơ quan chức năng được truyền thông nhà nước đăng tải hôm 24/10, ông Tuấn giải thích mẹ ông phạm tội lần đầu, nhân thân tốt, chưa có tiền án, trước khi bị bắt có nhiều giấy khen về hoạt động từ thiện, sau khi bị bắt đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải… Ông Tuấn cho rằng hành vi của bà Hằng không thuộc các trường hợp không được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm. Pháp luật Việt Nam quy định vấn đề này như thế nào? Từ Hà Nội hôm 26/10, Luật sư Hà Huy Sơn giải thích “Vấn đề bảo lãnh được quy định trong Bộ Luật tố tụng hình sự BLTTHS 2015 của Việt Nam, là phải có tối thiểu hai người thân trong gia đình có nhân thân tốt đứng ra bảo lãnh cho bị can đang bị bắt. Chứ không có quy định vấn đề bảo lãnh bằng tiền, còn đối với trường hợp bà Phương Hằng, pháp luật quy định thuộc thẩm quyền cơ quan tố tụng, còn nếu trong giai đoạn điều tra thì cơ quan thụ lý có quyền quyết định cho tại ngoại hoặc bác. Pháp luật cũng không cấm và nếu không cho tại ngoại thì cũng không bắt buộc.” Trong một xã hội nơi có sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn như hiện nay, việc đòi hỏi một khoản tiền bảo lãnh lớn nó sẽ dẫn đến trường hợp người giàu có điều kiện để tại ngoại hơn những người nghèo, và như vậy nó đi ngược lại chủ trương hình thành một xã hội công bằng và bình đẳng như khẩu hiệu của đảng Cộng sĩ Nguyễn Huy Vũ Tiến sĩ Nguyễn Huy Vũ từ Na Uy khi nhận định vấn đề này với RFA qua tin nhắn cho biết, chuyện xin tại ngoại ở nước ngoài khá phổ biến, còn ở Việt Nam có lẽ vẫn còn khá mới. Nhưng rồi theo thời gian theo ông Vũ, cùng với sự hội nhập với thế giới, chuyện xin tại ngoại ở Việt Nam cũng sẽ trở nên là chuyện bình thường. Tuy vậy ông Vũ cho rằng có vài vấn đề cần phải lưu tâm. Vấn đề thứ nhất đó là luật phải được thực thi một cách công bằng đó là những ai thoả mãn điều kiện nên được chấp nhận cho tại ngoại. Ông Vũ cho biết tiếp “Vấn đề thứ hai đó là đảm bảo những cá nhân không có khả năng tác động xấu đến xã hội mới được tại ngoại. Vấn đề thứ ba đó là giám sát việc tại ngoại. Và vấn đề cuối cùng đó là trong một xã hội nơi có sự chênh lệch giàu nghèo rất lớn như hiện nay, việc đòi hỏi một khoản tiền bảo lãnh lớn nó sẽ dẫn đến trường hợp người giàu có điều kiện để tại ngoại hơn những người nghèo, và như vậy nó đi ngược lại chủ trương hình thành một xã hội công bằng và bình đẳng như khẩu hiệu của đảng Cộng sản. Bởi vì hệ thống của Việt Nam hiện thời đang đối diện với những vấn đề chính này, Chính phủ có lẽ cần thêm một khoản thời gian nữa để điều chỉnh và chuẩn bị trước khi cho phép điều luật này được thực thi rộng rãi hơn.” YouTuber Nguyễn Phương Hằng, 51 tuổi, ngụ tại TPHCM, từng là Tổng giám đốc Công ty Cổ Phần Đại Nam ở Bình Dương. Bà bị khởi tố, bắt tạm giam từ ngày 24/3/2022. Bà Nguyễn Phương Hằng bị một số cá nhân làm đơn tố giác gửi cơ quan chức năng về hành vi "làm nhục người khác", "vu khống", và l"ợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân". Những người tố cáo bà Hằng gồm có các ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng, Thủy Tiên, các nhà báo Nguyễn Đức Hiển, Hàn Ni… Luật sư Nhân quyền Nguyễn Văn Đài khi nhận định từ Đức quốc hôm 26/10 cho biết, BLTTHS của Việt Nam có quy định sẽ cho tại ngoại đối với những tội phạm ít nghiêm trọng, tức mức hình phạt từ ba năm trở xuống, điều kiện thứ hai là những người phạm tội khi được tại ngoại không có ý định bỏ trốn, thứ ba là những người phụ nữ đang nuôi con nhỏ hay đang có thai… Ông Đài nói tiếp “Trong thực tế Việt Nam cũng đã áp dụng trong một số trường hợp được tại ngoài như trường hợp của ông Lê Tùng Vân vì lý do tuổi cao sức yếu cũng đã được tại ngoại, ngoài ra còn một số trường hợp khác. Bà Hằng đang bị cáo buộc theo tội danh thuộc Điều 331, tức là tội danh có án cao nhất là bảy năm tù giam. Như vậy không thuộc tội phạm ít nghiêm trọng, mà là nghiêm trọng, nên không thuộc trường hợp được bảo lãnh tại ngoại cho dù con trai bà hằng có bỏ ra 10 tỷ hay 100 tỷ thì cũng không thuộc diện được bảo lãnh tại ngoại.” Ông Lê Tùng Vân mà Luật sư Đài nhắc đến là người đứng đầu cơ sở tu tại gia Tịnh thất Bồng Lai sau đổi tên là Thiền am bên bờ vũ trụ, ông bị cáo buộc tội Lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân theo Điều 331. Nhưng vì bản thân sức khỏe kém do đã già 92 tuổi, ông được cho tại ngoại. Theo Luật sư Đài, điều 331 mặc dù không nằm trong an ninh quốc gia nhưng trong hệ thống pháp luật cộng sản, họ thường dùng điều 331 để xét xử những người bất đồng chính kiến hay những người đối lập và họ coi đó là tội danh chính trị. Cho nên những trường hợp họ đã điều tra theo tội danh đó thì ông Đài cho rằng hầu như không có khả năng được bảo lãnh. Tuy nhiên ông Đài cho biết ngoại lệ “Trong trường hợp bà Hằng chứng minh được trong tình trạng sức khỏe rất yếu, cần phải có nhu cầu chữa bệnh, mà cơ sở y tế của trại giam không đủ khả năng đáp ứng thì bà Hằng có thể được tại ngoại. Chứ nếu chỉ vì lý do ăn năn hối cải, khai báo thành khẩn, kết hợp với lý do tiền, mà mức độ bệnh chưa trầm trọng thì bà Hằng sẽ không bao giờ được tại ngoại.” Bà Nguyễn Phương Hằng trong một livestream trước đây. Hình chụp từ livestream trên YouTube của bà Nguyễn Phương Hằng. Bà Nguyễn Phương Hằng, một YouTuber từng được nhiều người biết đến qua những cuộc livestreaming chỉ trích các nhân vật nổi tiếng, bị VKSND TPHCM đề nghị điều tra bổ sung và Công an tỉnh Bình Dương đề nghị VKSND truy tố. Tội danh đối với bà Nguyễn Phương Hằng từ hai địa phương TPHCM và Bình Dương đều là "Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân" theo Điều 331 của Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Để tìm hiểu thêm, RFA hôm 25/10 liên lạc Luật sư Vũ Đức Khanh ở Canada, và được ông cho biết “Tôi nghĩ ở Việt Nam không phải là không có luật, thậm chí có thể nói là có cả một rừng luật nhưng Đảng, Nhà nước và các cơ quan tư pháp của Việt Nam thích chơi luật rừng hơn, miễn sao bảo vệ được chế độ chính trị. Họ bất chấp tất cả, dù có chà đạp lên hệ thống pháp luật.” Việc bảo lãnh tại ngoại hầu tra theo Luật sư Khanh là một trong những quyền cơ bản của công dân nói riêng và quyền con người nói chung. Quyền này được hầu hết các quốc gia tự do, dân chủ tôn trọng và hiện thực hoá trong sinh hoạt bình thường của xã hội. Trong quá trình hội nhập của Việt Nam, Chính phủ đã ban hành một số đạo luật, bộ luật để vận hành nhà nước, xã hội và người dân, theo chuẩn mực quốc tế. Và trong bối cảnh đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là một minh chứng. Vấn đề không phải là việc có luật hay không mà là sự thực hiện những điều luật đó như thế nào để đảm bảo tính thượng tôn pháp luật, đem lại công lý cho người sư Vũ Đức Khanh Nhưng vấn đề chính theo Luật sư Vũ Đức Khanh là các thẩm phán Việt Nam không có tính độc lập với nhà cầm quyền vì họ đều là đảng viên của Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN, cho nên khả năng bảo vệ lẽ phải, pháp lý còn rất hạn chế. Các thẩm phán sẽ không đứng về công lý mà phán xét, nhưng thường hội ý, hiệp thương với chi bộ đảng địa phương để trao đổi và nhận sự chỉ đạo của tổ chức Đảng. Thẩm phán Việt Nam không độc lập với hệ thống chính trị. Ông Khanh cho biết tiếp “Điều 121 BLTTHS 2015 quy định rõ ràng ai được quyền bảo lãnh và những điều kiện cần và đủ nào để thực hiện quyền đó. Theo quy định của điều 121 BLTTHS, bảo lãnh tại ngoại là "biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh". Và cũng theo Bộ luật này, điều 122 quy định về việc dùng tiền để làm thế chấp, xin tại ngoại hầu tra.” Vẫn theo Luật sư Khanh, vấn đề không phải là việc có luật hay không mà là sự thực hiện những điều luật đó như thế nào để đảm bảo tính thượng tôn pháp luật, đem lại công lý cho người dân. Người dân muốn có công lý chứ không muốn đồng tiền khuynh đảo công lý và mong rằng đây không phải là một phép thử, để các đại gia dùng tiền thoát tội, thoát vòng lao lý. Luật sư Vũ Đức Khanh đưa ra các gợi ý mà các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam có thể xem xét đơn xin tại ngoại hầu tra của bà Nguyễn Phương Hằng “Một là bà Nguyễn Phương Hằng phải đóng tiền bảo lãnh tại ngoại hầu tra từ vài ba chục tỷ mới thỏa đáng. Cụ thể, tôi đề nghị số tiền đóng theo quy định của điều 122 BLTTHS, tối thiểu phải là $20 tỷ và tối đa $50 tỷ. Hai là bà Nguyễn Phương Hằng sẽ cũng bị buộc phải đeo vòng theo dõi GPS trên người trong suốt thời gian tại ngoại hầu tra và phải trả tiền cho một đội bảo vệ tối thiểu ba người làm việc 24/24 cho bà. Ba là Bà chỉ được phép đi ra khỏi nơi cư trú với người bảo vệ từ 8 giờ sáng đến 8 tối, nếu có hẹn trước và được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép, theo quy định tại điều 123 BLTTHS.” Ngoài ra ông Khanh cho rằng, các cơ quan chức năng vẫn có thể kết hợp thêm điều 121 BLTTHS về điều kiện bảo lãnh để tránh việc dư luận có thể cho rằng đồng tiền đã chi phối công lý. Việc đưa ra những điều kiện gắt gao sẽ giúp củng cố niềm tin của người dân vào hệ thống tư pháp Việt Nam. Nếu điều này có thể được thực hiện thì theo ông Khanh, nền tư pháp Việt Nam thực sự có thể bắt đầu có những dấu hiệu hài hòa với các chuẩn mực quốc tế trong thực tế hơn là trên những văn bản luật. “Bảo lãnh” hay “bảo lĩnh” là những thuật ngữ mà nhiều người khi sử dụng nhưng cứ tưởng rằng là giống nhất. Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp luật dân sự, còn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là một biện pháp ngăn chặn. Vậy pháp luật quy định về bảo lĩnh như thế nào? 1. Bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là gì? Khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Như vậy, biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự có các đặc điểm sau chỉ áp dụng đối với đối tượng là bị can hoặc bị cáo; chỉ áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án và khởi tố bị can; đây là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. >>> Tải mẫu đơn Bảo lĩnh tại đây 2. Điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Ưu tiên áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự thay thế cho biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo thoả mãn các điều kiện như + Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng; tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng do vô ý; + Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, thành khẩn khai báo… Các trường hợp còn lại, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan THTT vẫn có thể quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam; Không áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam như bị can, bị cáo có nhân thân xấu; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; đối tượng là chủ mưu, cầm đầu; bị bắt theo quyết định truy nã; phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm… 3. Hình thức bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Theo quy định của pháp luật hình sự, bảo lĩnh trong tố tụng hình sự được thực hiện dưới hai hình thức cơ quan, tổ chức bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh. Cụ thể - Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Người thân thích theo quy định tại Điều 4 BLTTHS bao gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột. Vì phần lớn những người thân thích của bị can, bị cáo mới có thể hiểu rõ và quản lý, giám sát được họ và những người này có khả năng cao hơn cho việc bảo đảm bị can, bị cáo sẽ không tiếp tục phạm tội, không bỏ trốn và có mặt đầy đủ khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng; không vi phạm pháp luật khác trong thời gian được bảo lĩnh. 4. Quy định về giấy cam đoan trong bảo lĩnh Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ như sau - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. 5. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự bao gồm - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. - Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. 6. Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự - Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. 7. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự - Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật TTHS năm 2015; - Hết thời hạn áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác; - Vụ án rơi vào các trường hợp huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn do pháp luật quy định. Trên đây là một số quy định cơ bản về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. Luật sư tư vấn pháp luật xin lưu ý chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới có khái niệm bảo lĩnh, không nên nhầm lẫn giữa “bảo lãnh” và “bảo lĩnh”. Trong quá trình tham khảo nội dung bài viết, nếu có những vướng mắc hay cần hỗ trợ với tình huống của quý khách, vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư tư vấn pháp luật hình sự của công ty thông qua hotline 094 221 7878 hoặc 096 267 4244 – Trọng Hiếu - Trưởng CN. >> Xem thêm - Văn phòng luật sư Nhà Bè TP HCM - Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai - Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương Gia đình tôi bắt giữ người đã hiếp dâm em gái tôi nhưng không hiểu sao người đó được thả về. Gia đình tôi hỏi thì được trả lời rằng đã được phía gia đình bên kia bảo lãnh? Vậy người đó có được bảo lãnh không?Tóm tắt câu hỏi Gia đình tôi bắt giữ người đã hiếp dâm em gái tôi lên chính quyền địa phương. Hiện tại đã có bằng chứng chứng minh tội của người đó. Nhưng không hiểu sao người đó được thả về .Gia đình tôi hỏi chính quyền thì được trả lời rằng đã được phía gia đình bên kia bảo lãnh .Vậy cho tôi hỏi gia đình phía bên kia có được quyền bảo lãnh hay không? Luật sư tư vấn Tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh bảo lãnh như sau “1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. 2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. 3. Những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 4. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. 5. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác”. Căn cứ theo quy định này, nếu phía gia đình của người bị bắt tạm giam đáp ứng được những điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 4 của điều luật này thì gia đình họ có thể bảo lãnh cho người đang bị tạm giam được tại ngoại. Tuy nhiên, việc người đó được tại ngoại không đồng nghĩa với việc người đó không phạm tội. Mặc dù, người đó được tại ngoại nhưng cơ quan điều tra vẫn tiến hành các hoạt động điều tra như bình thường. Mục lục bài viết 1 1. Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự 2 2. Quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự 3 3. Bị tạm giam vì phạm ba tội có được tại ngoại không? 4 4. Thủ tục bảo lĩnh cho người bị tạm giam tại ngoại 5 5. Xin tại ngoại cho người đang bị tạm giam? 1. Biện pháp ngăn chặn tạm giam trong tố tụng hình sự Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Trong quá trình tiến hành tố tụng, để đảm bảo cho việc phát hiện, tìm ra kẻ phạm tội, xác định tội phạm không để lọt kẻ phạm tội và phục vụ công tác xét xử người phạm tội được chính xác, nghiêm minh, các cơ quan và những người có thẩm quyền theo pháp luật quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Tạm giam là việc thể hiện sự bắt buộc của nhà nước đối với bị cán bị cáo, sự bắt buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giam được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền thực hiện. Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 2003, hệ thống các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự bao gồm 6 biện pháp bắt, tạm giam, tạm giam , cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo. Trong số các biện pháp nêu trên tạm giam là biện pháp mang tính nghiêm khắc nhất. Xung quanh khái niệm về biện pháp tạm giam hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm nhìn nhận tạm giam dưới một góc độ khác nhau nhất định, nhưng căn cứ vào Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 đưa ra khái niệm về biện pháp tạm giam “ Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” . Thực tế việc tạm giam làm hạn chế đi một số quyền công dân của người bị tạm giam, nhưng không phải là bị Luật pháp tước bỏ hết các quyền công dân của người bị tạm giam mà người bị tạm giam vẫn còn bị tước bỏ một số quyền theo luật định của người bị tạm giam chỉ dẫn ra trong một thời gian nhất định do các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành theo luật định. Khi áp dụng biện pháp tạm giam, mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả cao. Là một biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, nhưng tạm giam không phải là hình phạt tù vì hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Toà áp dụng không chỉ nhằm mục đích trừng trị người phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành con người tốt có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội với hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, góp phần đấu tranh và phòng ngừa tội phạm. Tạm giam cũng khác với “giam giữ hành chính” là một biện pháp phạt đối với người vi phạm hành chính. Các cấp thẩm quyền áp dụng biện pháp giam giữ hành chính để nhằm giáo dục họ về ý thức tuân thủ pháp luật chứ không nhằm ngăn chặn tội phạm. Từ đó, tạm giao và tạm giữ đều là biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự nhưng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn tạm giữ. Thời gian tạm giam dài hơn thời gian tạm giữ và cũng khác nhau về đối tượng. Đối tượng của biện pháp tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo Còn đối tượng của biện pháp tạm giữ là người chưa bị khởi tố, họ bị bắt tạm giữ hành chính, tạm giữ trong những trường hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang 2. Quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự Một số quy định về biện pháp ngăn chặn tạm giam trong Bộ luật Tố tụng hình sự 1. Căn cứ áp dụng Điều 79 Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS quy định căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn BPNC nói chung. “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm”. Như vậy, BLTTHS chưa có quy định căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam riêng biệt, tuy nhiên qua khái niệm trên ta có thể hiểu có các căn cứ sau – Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. – Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ tiếp tục phạm tội. Để nhận định bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội phải dựa vào nhiều tình tiết và xem xét đánh giá một cách tổng hợp – Để bảo đảm thi hành án Công tác thi hành án thực sự là vấn đề quan trọng. 2. Đối tượng áp dụng. Khoản 1 Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự quy định “ Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây – Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng – Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm mà có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” Theo quy định trên thì đối tượng có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam BPTG chỉ có thể là bị can và bị cáo. Tuy nhiên, không phải tất cả bị can, bị cáo đều bị áp dụng biện pháp tạm giam, mà chỉ áp dụng với họ trong hai trường hợp sau Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng. Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và + Căn cứ cho rằng bị can, bị cáo có thể trốn + Căn cứ cho rằng bị can, bị cáo cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử + Căn cứ cho rằng bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội BLTTHS quy định một số trường hợp không áp dụng biện pháp tạm giam , thể hiện tinh thần nhân đạo tôn trọng quyền con người, bảo vệ quyền trẻ em,các trường hợp đó là Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang thời kỳ nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người già yếu, người bị bệnh nặng. Những trường hợp trên phải có thêm một điều kiện khác đó là có nơi cư trú rõ ràng. 3. Thẩm quyền ra lệnh tạm giam. Căn cứ Điều 80 BLTTHS 2003 thì những người có thẩm quyền ra lệnh bắt tạm giam bao gồm -Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC, Viện kiểm sát quân sự các cấp; -Chánh án, Phó chánh án tòa án nhân dân và Tòa án cấp quân sự các cấp; -Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử; -Thủ trưởng, Phó thủ trương Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện Kiểm sát cùng cấp phế chuẩn trước khi thi hành. 4. Thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Việc tạm giam phải có lệnh viết của người có thẩm quyền ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị tạm giam; lí do tạm giam, thời hạn tạm giam và giao cho người bị tạm giam một bản. Cơ quan đã ra lệnh tạm giam phải thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết để gia đình họ cũng như các cơ quan, tổ chức biết được sự việc và không phải tiến hành những thủ tục tìm kiếm không cần thiết, gây tốn kém. 5. Thời hạn tạm giam. Thời hạn tạm giam bị can, bị cáo được quy định theo những căn cứ khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng để đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt nhiệm vụ của BLTTHS 2003 thì tạm giam được áp dụng trong các giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử + Tạm giam để điều tra Được quy định tại Điều 71 BLTTHS. Thời hạn tam giam để điểu tra đối với tội ít nghiệm trọng kể cả trường hợp đã gia hạn là 3 tháng. Riêng đối với tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm anh ninh quốc gia thì trong trường hợp cần thiết toàn bộ thời hạn tạm giam kể cả những lần gia hạn là có thể kéo dài hơn nhưng phải do viện trưởng VKSNDTC quyết định. Trong khi tạm giam để điều tra xét thấy không nhất thiết tạm giam thì cơ quan điều tra phải đề nghị VKS hủy bỏ tạm giam và trả tự do cho người đó hoặc áp dụng BPNC khác. Khi đã hết thời hạn tam giam thì phải trả tự do hoặc áp dụng biện pháp khác nếu thấy cần thiết. + Thời hạn tạm giam để truy tố VKS có quyền quyết định việc áp dụng BPNC tạm giam sau khi nhận hồ sơ vụ án. Trong trường hợp BPNC tạm giam để điều tra đã hết, nếu xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị can để hoàn thành bản cáo trạng thì VTVKS có thể gia hạn tạm giam không quá mười năm ngày; trường hợp cần thiết VTVKS có thể gia hạn thêm nhưng cũng không được quá mười năm ngày. Thời hạn tạm giam để hoàn thành bản cáo trạng nhiều nhất là 30 ngày kể cả thời hạn đã gia hạn thêm. + Thời hạn tạm giam để xét xử Không quá 45 ngày đối với tội ít nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội nghiêm trọng. Đối với bị can đang bị tạm giam mà tòa án cấp sơ thẩm thấy cần tiếp tục tạm giam để xét xử thì dù thời hạn tạm giam theo lệnh cũ còn hay hết, TA vẫn phải ra lệnh tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì TA ra lệnh tam giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Đối với những vụ án phức tạp cần tiếp tục tạm giam bị cáo thì chánh án có thể gia hạn thêm thời hạn tạm giam nhưng cũng không được quá 30 ngày. Những vụ án đặc biệt nghiêm trọng do Tòa hình sự TANDTC hoặc tòa quân sự trung ương xét xử theo thủ tục sơ thẩm đồng thời chung thẩm thì thời hạn tạm giam là 3 tháng; trong trường hợp cần thiết Chánh án TANDTC có thể gia hạn thêm 1 tháng. 3. Bị tạm giam vì phạm ba tội có được tại ngoại không? Tóm tắt câu hỏi Chào Luật sư ! Tôi có một thắc mắc cần Luật sư tư vấn đó là khi bị phát hiện 3 tội danh Giao cấu với trẻ em, Cưỡng đoạt tài sản và Cố ý gây thương tích. Trong quá trình điều tra đối tượng đang bị tạm giam nhưng chỉ sau 4 ngày thì đối tượng đã được tại ngoại thì điều này có thể hay không? Mong luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi, tôi xin chân thành cảm ơn. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau Luật sư tư vấn Theo quy định tại Khoản 1, Điều 93 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Để cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC Thông tư số 17 hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm. Cụ thể như sau – Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. – Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ. – Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử. – Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; – Không thuộc một trong các trường hợp …… + Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản; + Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã. + Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. + Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý. + Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức. + Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Trong đó theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 “Bộ luật hình sự năm 2015” thì “….tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”. Và căn cứ Điều 5 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP thì được coi là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp khi người phạm tội cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa và đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính. Như vậy một người đang được tạm giam để điều tra có thể được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho tại ngoại nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về nơi cư trú, thái độ của đối tượng mà bạn đề cập, khả năng tài chính của đối tượng, đối tượng bị khởi tố theo khoản nào đối với từng loại tội danh,… nên trong trường hợp này chúng tôi chưa thể đưa nhận định chính xác việc một người bị phát hiện 3 tội danh Giao cấu với trẻ em, Cưỡng đoạt tài sản và Cố ý gây thương tích chỉ sau 4 ngày tạm giam thì đối tượng đã được tại ngoại thì điều này có đúng hay không. Do đó để giải đáp thắc mắc này bạn cần đối chiếu các điều kiện hiện tại của đối tượng mà bạn nhắc tới có thỏa mãn các điều kiện để được xem xét cho tại ngoại và không thuộc các trường hợp không được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nêu trên hay không. Trong trường hợp đối tượng này đáp ứng đủ các điều kiện luật định thì họ hoàn toàn có thể được tại ngoại thay thế việc tạm giam khi họ thực hiện các thủ tục cần thiết. Ngược lại, người này vẫn phải tiếp tục phải tạm giam để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra giải quyết vụ án. Tóm tắt câu hỏi Gia đình em muốn hỏi luật gia một việc như sau. Em trai và ba người khác bị bắt 04/11/2016 về tội đánh bạc và có hành vi thách thức công an và đang bị tạm giam. Xin hỏi luật gia trong trường hợp em tôi vi phạm lần đầu gia đình muốn làm đơn xin được bảo lãnh về thì có được không và thủ tục xin đươc bảo lãnh như thế nào? Xin trân thành cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Như vậy, gia đình bạn có thể bảo lĩnh cho em bạn tại ngoại khi đang bị tạm giam, tuy nhiên, người bảo lãnh phải đảm bảo điều kiện sau – Người bảo lĩnh là cá nhân Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. – Người bảo lĩnh là tổ chức Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Luật sư tư vấn thủ tục bảo lĩnh cho người bị tạm giam tại ngoại Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Phải được những người quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh. Như vây, nếu gia đình bạn có thành viên đảm bảo được các điều kiện trên thì có thể thực hiện thủ tục bảo lĩnh em bạn, người nhận bảo lĩnh chuẩn bị hồ sơ gồm – Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. – Một khoản tiền nhất định theo yêu cầu cơ quan công an. – Chứng minh thư nhân dân bản sao có chứng thực. – Sổ hộ khẩu gia đình bản sao có chứng thực. Sau đó nộp tới cơ quan công an nơi em bạn đang bị tạm giam để được xem xét giải quyết. 5. Xin tại ngoại cho người đang bị tạm giam? Tóm tắt câu hỏi Cho tôi hỏi tôi có đứa con mới thi hành nghĩa vụ quân sự xong về đi làm lái xe và từ nhỏ đến lớn chưa bị một lỗi gì và tại địa phương cũng chưa bao giờ vi phạm gì nay con tôi có đi theo bạn rủ đi có việc và con tôi đi theo đến nơi mới biết đánh nhau và trong lúc lên đến nơi thì sự việc đâ xảy ra rồi và có một người chết mà con tôi chỉ lên và có chở bạn đến thôi camera quay có mặt con tôi và sau đó tôi có đưa con tôi đến cơ quan đầu thú và cơ quan làm việc kêu tôi về để làm việc xong sẽ cho con tôi về và nay con tôi bị giử 15 ngày rồi và tôi có nhận được tin là con tội hiện ở chí hoà buồng 29 khu ah bên cơ quan gởi qua nay cho tôi hơi tôi có thể bảo lãnh con tôi được tại ngoại điều tra không xin cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo những thông tin bạn cung cấp, về việc xin tại ngoại cho người đang bị tạm giam theo luật định có hai cách giải quyết như sau Thứ nhất, bảo lĩnh Khoản 2 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định điều kiện của cá nhân có quyền bão lĩnh như sau “Điều 121. Bảo lĩnh .. 2….Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.” Vì vậy theo luật định, để bảo lĩnh cần ít nhất hai người thân thích của người bị tạm giam đủ 18 tuổi trở lên làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập về việc có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự, có thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý bị can. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ quyết định việc bảo lĩnh. Thứ hai, đặt tiền để đảm bảo Biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam này được quy định tại khoản 1 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. Theo quy định khoản 3 Điều 121, khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bị can phải làm giấy cam đoan thực hiện những nghĩa vụ sau + Có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do có trở ngại khách quan + Không bỏ trốn, tiếp tục phạm tội + Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Khi được tại ngoại để điều tra con bạn cần tuân thủ những nghĩa vụ đã cam đoan, nếu không sẽ bị tạm giam lại. Do đó, để xin tại ngoại điều tra cho con bạn, tùy vào điều kiện, khả năng của gia đình bạn có thể thực hiện theo một trong hai biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam trên. Thủ tục bảo lĩnh để được tại ngoại trong vụ án hình sự thường được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết. Bảo lãnh để được tại ngoại theo quy định pháp luật Mục LụcTại ngoại trong vụ án hình sựĐiều kiện bảo lĩnh tại ngoạiThẩm quyền cho phép bảo lãnhThủ tục bảo lãnh để được tại ngoại Tại ngoại không phải là một cụm từ được pháp luật định nghĩa rõ ràng. Có thể hiểu tại ngoại là việc một người đang là đối tượng điều tra trong một vụ án hình sự nhưng không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam. Thông thường, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố một người thì sẽ tạm giam người đó để giúp quá trình điều tra, xét xử được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người này có thể được tại ngoại. Điều kiện bảo lĩnh tại ngoại Muốn được bảo lĩnh phải được Cơ quan điều tra, Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đồng ý cho họ được bảo lãnh dựa trên yêu cầu của nhân thân. Căn cứ để ra quyết định cho phép bảo lĩnh dựa vào các tiêu chí như sau Xét về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Luật không quy định cụ thể phạm tội ở mức độ nào thì sẽ được bảo lĩnh tại ngoại, tuy nhiên trên thực tế việc biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Xét về nhân thân của người bảo lãnh Các bị can, bị cáo muốn được bảo lĩnh tại ngoại thì thân nhân, người đứng ra bảo lĩnh phải đảm bảo các điều kiện được quy định như sau Về độ tuổi Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi hình sự đầy đủ; Có nhân thân tốt thể hiện trong lý lịch cá nhân và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan có công việc ổn định lâu dài; chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính; không phải là đối tượng thường gây rối mất trật tự tại địa phương; có thành tích được ghi nhận trong đời sống và công việc;…; Ý thức pháp luật Người bảo lãnh phải là người có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh; Có nguồn thu nhập ổn định; Phải đảm bảo các điều kiện về việc quản lý bị can, bị cáo trong quá trình bảo lãnh. Cơ sở pháp lý Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Điều kiện bảo lãnh theo luật định Thẩm quyền cho phép bảo lãnh Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Cơ sở pháp lý Khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Thủ tục bảo lãnh để được tại ngoại Bước 1 người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan và tiến hành xác nhận trong các trường hợp cần xác nhận; Bước 2 Nộp giấy cam đoan cho cơ quan có thẩm quyền; Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét, ra quyết định bảo lĩnh; Bước 4 Gửi quyết định bảo lĩnh tới nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để cho bị can, bị cáo tại ngoại. Các bước xin bảo lãnh tại cơ quan có thẩm quyền Lưu ý Thời hạn bảo lãnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Cơ sở pháp lý Khoản 5 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Trên đây là bài viết hướng dẫn thủ tục bảo lãnh tại ngoại trong vụ án hình sự của chúng tôi. Quý khách hàng có nhu cầu được tư vấn pháp lý, xin vui lòng gọi ngay qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn./. *Lưu ý Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email chuyentuvanluat Có thể bạn quan tâm Thủ tục bảo lãnh cho bị can, bị cáo trong giai đoạn bị tạm giam, tạm giữ Thời hạn tạm giam, tạm giữ trong vụ án hình sự là bao lâu? Người nhà có được gặp người bị tạm giam, tạm giữ trong thời gian điều tra? Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết

bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự